Thông tin Comfrey để trồng cây Comfrey là gì
Symphytum docinale, hoặc cây thảo mộc comfrey, có một lịch sử sử dụng lâu dài như một loại thảo dược nhưng không phải là một cây ẩm thực. Mặt khác được gọi là xương đan hoặc rễ trơn, cây comfrey đã được sử dụng làm thuốc từ năm 400 trước Công nguyên để cầm máu và điều trị các vấn đề về phế quản.
Từ họ Boraginaceae, comfrey là một loại thảo dược lâu năm với thói quen lan rộng đạt chiều cao lên tới 4 feet. Loài cây này có nguồn gốc từ châu Âu và châu Á, nơi phát triển mạnh ở những nơi ẩm ướt, râm mát và những bông hoa dài inch inch vào tháng Năm. Lá của cây comfrey có màu xanh đậm, có lông và dài khoảng 10 inch.
Trồng cây Comfrey
Trồng cây comfrey đòi hỏi khí hậu ở vùng đất cứng USDA 3-9 (mặc dù một số giống cây cảnh chỉ cứng ở vùng 5) với đất giàu kiềm, ẩm (pH 6,7-7,3).
Cây Comfrey thường thích bóng râm để phơi một phần bóng râm trong đất ẩm ấm, mặc dù một số giống cây cần ánh sáng mặt trời đầy đủ để đạt năng suất cao nhất.
Có một số loài hung dữ và nhiều loài tự gieo dễ dàng. Tuyên truyền có thể được thực hiện thông qua hạt giống, phân chia hoặc tách. Gieo hạt comfrey vào mùa thu hoặc đầu mùa xuân trực tiếp trong vườn hoặc trong khung lạnh, và chậu cây con sẽ được đông qua bên trong.
Phân chia cây thảo mộc comfrey có thể xảy ra bất cứ lúc nào; tuy nhiên, mùa xuân được đề xuất. Chia bằng cách cắt 3 inch rễ dưới mặt đất và sau đó trồng trực tiếp vào một cái chậu hoặc một khu vực khác trong vườn. Vì comfrey có thể là một kẻ lây lan mạnh mẽ, bạn có thể muốn trồng trong hàng rào vật lý và hoa chết để kiềm chế thói quen lây lan của nó.
Cây Comfrey rất dễ trồng và cần rất ít bảo trì một khi được thiết lập. Cây lâu năm này nói chung là sương giá và hạn hán cũng như chủ yếu là bệnh và kháng sâu bệnh.
Công dụng của Comfrey
Như đã đề cập ở trên, cây thảo mộc comfrey có một lịch sử lâu dài về sử dụng thuốc. Hữu ích không chỉ cho việc ổn định lưu lượng máu và bắt giữ một số bệnh về phế quản, comfrey còn được sử dụng để chữa lành xương gãy. Trà Comfrey thường được uống cho bệnh nội khoa và thuốc đắp được áp dụng cho các bệnh bên ngoài.
Comfrey chứa một lượng lớn allantioin (cũng được tìm thấy trong sữa mẹ cho con bú) và được cho là làm tăng tốc độ phát triển của tế bào, từ đó làm tăng số lượng tế bào bạch cầu. Ứng dụng của allantoin đã được chứng minh là chữa lành vết thương và bỏng nhanh hơn và thúc đẩy làn da khỏe mạnh với hàm lượng chất nhầy cao. Do sản phẩm phụ của dưỡng ẩm và làm dịu, comfrey có thể được thêm vào một số mỹ phẩm, kem, nước thơm và một số người thậm chí thêm nó vào nước tắm của họ.
Có một thời gian, cây thảo mộc comfrey được sử dụng làm cây cỏ, nhưng được phát hiện là không hấp dẫn đối với một số động vật và gần đây cũng được phát hiện là có khả năng gây ung thư. Ngày nay, loại thảo mộc này bị hạn chế như một loại cây lương thực và chủ yếu được sử dụng thương mại cho mỹ phẩm và làm cảnh, bao gồm cả việc sử dụng làm thuốc nhuộm. Phân bón comfrey cũng được sử dụng để làm phân bón, mùn hoặc phân xanh.
Một số người ăn comfrey, vì nó là một nguồn vitamin B12 có nguồn gốc thực vật chủ yếu cho người ăn chay và ăn chay. Một lượng lớn axit amin thiết yếu được tìm thấy trong rau củ cải và rau bina, vì vậy ban giám khảo vẫn chưa biết liệu dinh dưỡng có lợi có vượt quá các vấn đề gây ung thư có hại không.